Máy Bơm GODO là gì? tìm hiểu về Bơm màng GODO
Phân loại Bơm màng GODO
Có nhiều loại Bơm màng GODO khác nhau, phổ biến nhất là:
máy Bơm màng GODO
Hoạt động bằng áp suất khí nén, không cần điện.
Thích hợp cho môi trường dễ cháy nổ.
Bơm màng GODO điện
Sử dụng động cơ điện để tạo lực đẩy màng bơm.
Phù hợp cho hệ thống cần lưu lượng lớn, áp suất cao.
máy Bơm màng khí nén GODO thủy lực
Các loại bơm này được cung cấp năng lượng bằng chất lỏng thủy lực, khiến chúng trở nên lý tưởng cho các ứng dụng đòi hỏi bơm áp suất cao và chính xác
Bơm màng GODO vệ sinh
Được thiết kế với vật liệu và tính năng tuân thủ các tiêu chuẩn vệ sinh, những máy bơm này lý tưởng cho ngành Thực phẩm và Dược phẩm, nơi duy trì vệ sinh và tính toàn vẹn của sản phẩm là rất quan trọng
3. Một số lợi điểm của máy Bơm màng khí nén:
Vật liệu của thân bơm và màng bơm rất đa dạng: Aluminum, Cast Iron, Stainless Steel, alloy C,polyethylene, polypropylene, PVDF, carbon-filled (acetal, polyethylene,Teflon®, PTFE)...
Chất lượng sản phẩm đảm bảo, độ bền rất cao, dễ sử dụng và dễ tháo ráp.
Tất cả phụ tùng đều dễ thay thế, nguồn nhiên liệu là khí nén, dễ tìm, ít tốn kém.
Máy thích hợp dùng trong môi trường đòi hỏi độ an toàn cao, phòng chống cháy nổ. Bơm các chất ăn mòn, mài mòn cao, các loại hóa chất độc hại, hóa chất dễ cháy nổ...
máy Bơm màng GODO chất lỏng có độ nhớt cao, vận chuyển chất lỏng nặng một cách hiệu quả, nhẹ nhàng và không làm biến dạng các vật liệu bơm.
Không cần phớt cơ khí hoặc các bộ phận làm kín khác để chống rò rỉ.
máy giải thích cơ chế tự mồi và chống chạy khô của bơm màng Bơm màng khí nén có khả năng tự mồi, áp suất và lưu lượng bơm ra đa dạng.
Chạy khô mà không sinh nhiệt hoặc gây hư hỏng.
Áp suất đầu xả cân bằng hoặc lớn hơn áp suất khí cấp vào, bơm sẽ dừng hoạt động mà không làm hỏng bơm. Bơm ngừng hoạt động cho tới khi cổng xả được mở.
Không cần van giảm áp.
4. Nguyên lý hoạt động?
Van khí nén bên cạnh cung cấp khí nén vào buồng chứa bên trái, tạo áp lực đẩy màng bơm sang trái hướng ra ngoài. Dưới áp lực này làm đóng van số 1, mở van số 2, cho phép chất lỏng được bơm đi.
Van khí nén bên cạnh cung cấp khí nén vào buồng chứa bên trái, tạo áp lực đẩy màng bơm sang trái hướng ra ngoài. Dưới áp lực này làm đóng van số 1, mở van số 2, cho phép chất lỏng được bơm đi. Màng bơm bên phải cũng được di chuyển cùng chiều sang phía bên trái thông qua trục nối. Tạo áp lực chân không đóng van số 4 và mở van số 3, hút chất lỏng vào buồng chứa để chuẩn bị cho chu trình tiếp theo. Kết thúc chu trình 1.
Van khí nén bên cạnh cung cấp khí nén vào buồng chứa bên phải, tạo áp lực đẩy màng bơm sang phải hướng ra ngoài. Dưới áp lực này làm đóng van số 3, mở van số 4, cho phép chất lỏng được bơm đi. Màng bơm bên trái cũng được di chuyển cùng chiều sang phía bên phải thông qua trục nối. Tạo áp lực chân không đóng van số 2 và mở van số 1, hút chất lỏng vào buồng chứa để chuẩn bị cho chu trình tiếp theo. Kết thúc chu trình 2.
Quá trình bơm được diễn ra tiếp tục qua chu trình số 1.
(Đối với sản phẩm 2 đầu vào với 2 loại hóa chất khác nhau, hoạt động của bơm vẫn giống nhau. Hóa chất 1 đi vào qua valve 1, hóa chất 2 đi vào qua valve 3. Và được trộn theo tỉ lệ 50/50 ở ngõ ra – tỉ lệ này phụ thuộc vào độ nhớt của hóa chất)